Tính Tiền Nước Theo Khối

Tính Tiền Nước Theo Khối

(sửa đổi) vừa được Quốc hội (QH) thông qua tại Kỳ họp thứ 10 QH khóa XIV.

(sửa đổi) vừa được Quốc hội (QH) thông qua tại Kỳ họp thứ 10 QH khóa XIV.

Các loại thuế nhà thầu và thuế suất thuế nhà thầu

Để tính toán số thuế nhà thầu cần nộp, cá nhân và tổ chức cần xác định theo quy định của pháp luật hiện hành. Dưới đây là thông tin chi tiết về các loại thuế nhà thầu và thuế suất áp dụng hiện nay:

Thuế nhà thầu nước ngoài phát sinh khi nào?

Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế nhà thầu nước ngoài phát sinh trong các trường hợp sau:

Như vậy, khi có các hoạt động cung cấp dịch vụ, phần mềm của nhà thầu nước ngoài cho Việt Nam theo hợp đồng thì phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà thầu theo quy định.

Mức thuế suất thuế nhà thầu

Trường hợp 1: Nộp thuế theo phương pháp kê khai, cần tuân thủ quy định của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.

Trường hợp 2: Khi nộp thuế theo phương pháp trực tiếp (tính tỷ lệ trên doanh thu), cần tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và các hướng dẫn cụ thể từ cơ quan thuế.

Tùy theo đối tượng nộp thuế doanh nghiệp và các loại thuế phải ấn định mà Tỷ lệ (%) thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tính trên doanh thu của các ngành kinh doanh được quy định như sau:

Bảng 01: Tỷ lệ % để xác định thuế TNCN đối với thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp (Theo Thông tư 103/2014)

Đối với các hợp đồng nhà thầu và nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) dựa trên doanh thu chịu thuế TNDN của từng hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp không thể phân chia từng hoạt động kinh doanh, tỷ lệ thuế TNDN cao nhất trong ngành sẽ được áp dụng cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng, nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh, thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tương ứng cho từng phần giá trị công việc theo hợp đồng. Tuy nhiên, nếu hợp đồng không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh, thì tỷ lệ thuế TNDN tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng là 2%.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ phần giá trị công việc hoặc hạng mục bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng, tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu sẽ áp dụng cho ngành nghề dịch vụ là 5%.

Trong trường hợp 1: việc nộp thuế được thực hiện theo phương pháp khấu trừ, tuân theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp 2: việc nộp thuế được thực hiện theo phương pháp trực tiếp, tức là tính thuế GTGT dựa trên tỷ lệ % trên doanh thu. Tỷ lệ % này được quy định cho từng ngành kinh doanh và có thể được tìm thấy trong bảng dưới đây:

Bảng 02: Tỷ lệ % để xác định thuế GTGT đối với thuế nhà thầu

Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các phương pháp nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế Nhà thầu. Có 3 phương pháp tính thuế nhà thầu như sau:

Người dân có thể được thêm tiền từ rác thải

Trước đây, TP.HCM đã từng tính đến phương án tính phí

theo khối lượng để giải quyết bất cập “cào bằng” giữa các hộ xả rác ít và hộ xả rác nhiều. Tuy nhiên, việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn nên TP đã nghiên cứu để tính một mức giá sàn chung cho việc thu gom rác dựa trên cơ sở mức phát thải bình quân đầu người (quy chuẩn VN năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành) là 0,8 kg/người/ngày để tính lượng rác thải bình quân

mỗi hộ (5 người) là 120 kg/tháng. Từ đầu năm nay, TP chính thức áp dụng mức giá mới, phí thu gom và vận chuyển rác tối đa mỗi hộ dân phải trả là 48.480 đồng/tháng, tăng gần gấp 3 so với mức 15.000 - 20.000 đồng/hộ/tháng trước đó. Vì thế, ngay khi luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được QH bấm nút thông qua, không ít người lo ngại cách tính mới sẽ tác động đến túi tiền, ảnh hưởng tới kinh tế, đời sống của người dân.

Về vấn đề này, trong luật Bảo vệ môi trường sửa đổi có nêu: Nếu thực hiện phân loại rác tốt thì với loại rác tái chế được, người dân sẽ không phải trả tiền thu gom, xử lý mà chỉ trả tiền phần doanh nghiệp phải đầu tư để xử lý.

Một chuyên gia độc lập về rác thải phân tích: Nếu có thể áp dụng triệt để việc phân loại tại nguồn, thu phí xử lý rác theo khối lượng, người dân sẽ được hưởng lợi. Hiện nay rác thải trộn lẫn linh tinh đủ thứ, chi phí để xử lý, phân loại, chôn lấp... rất tốn kém. Trong khi đó, nếu phân loại bài bản, những rác thải có thể tái chế, trở thành nguyên liệu sản xuất có thể đem bán cho những cơ sở sản xuất,

, hoặc bán đồng nát... không những không phải đóng phí xử lý, thu gom mà còn được thêm tiền.

TS Nguyễn Trung Việt, chuyên gia độc lập về chất thải rắn, thông tin mỗi năm, chỉ riêng tiền thu gom, vận chuyển rác đã “ngốn” của ngân sách TP.HCM khoảng 1.000 tỉ đồng, chi phí cho xử lý cũng tương đương. Trong khi đó, nếu thu đúng, thu đủ, cương quyết thì mỗi năm chỉ riêng TP.HCM có thể thu về khoảng 700 - 800 tỉ đồng từ việc thu gom rác thải. “Quan trọng nhất là có chính sách, cơ chế khuyến khích phân loại, tái chế... hỗ trợ để nhận được sự hợp tác từ người dân”, ông Việt nhấn mạnh.

Giá tiền nước sinh hoạt sẽ được quy định khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương. Cách tính tiền nước sinh hoạt như thế nào để chính xác là vấn đề được rất nhiều người quan tâm.

Hướng dẫn tính tiền nước sinh hoạt hàng tháng

Theo Thông tư 44/2021/TT-BTC quy định khung giá nước sinh hoạt như sau:

Đối với đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 có giá tối thiểu là 3.500 (đồng/m3), giá tối đa là 18.000(đồng/m3); Đối với đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 có giá tối thiểu là 3.000 (đồng/m3), giá tối đa là 15.000 (đồng/m3); Đối với khu vực nông thôn: Giá tối thiểu là 2.000 (đồng/m3), giá tối đa là 11.000 (đồng/m3).

Khung giá nước sinh hoạt nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do UBND cấp tỉnh quyết định.Đơn cử, đơn giá nước sinh hoạt năm 2023 tại TPHCM được thực hiện theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND về giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố lộ trình 2019-2022 như sau:

Trong đó, giá nước sinh hoạt năm 2023 sẽ chia theo định mức sử dụng nước, với các mức giá và mức thuế nêu trên.

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạtTại Nghị định 53/2020/NĐ-CP, quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.Số phí bảo vệ môi trường phải nộp đối với nước thải sinh hoạt được xác định như sau:Số phí phải nộp (đồng) = Số lượng nước sạch sử dụng (m3) x Giá bán nước sạch (đồng/m3) x Mức thu phí

- Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí. Trường hợp tự khai thác nước, số lượng nước sạch sử dụng xác định căn cứ vào quy mô hoạt động, kinh doanh, dịch vụ hoặc giấy phép khai thác nước mặt, nước dưới đất do tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự kê khai và thẩm định của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

- Giá bán nước sạch là giá bán nước (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) của tổ chức cung cấp nước sạch áp dụng trên địa bàn.

- Mức thu phí được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP.

Đơn cử, UBND TPHCM ban hành Quyết định 17/2021/QĐ-UBND về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2022-2025, cụ thể:

Theo đó, giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải năm 2023 trên địa bàn Thành phố là 20% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình (gọi chung là hộ thoát nước) có hoạt động xả nước thải sinh hoạt vào hệ thống thoát nước, nguồn tiếp nhận (nguồn tiếp nhận là các nguồn nước chảy thường xuyên hoặc định kỳ như sông suối, kênh rạch, ao hồ, đầm phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.Hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.

Như vậy, để tính tiền nước sinh hoạt hàng tháng thì cần xác định đơn giá nước sạch sinh hoạt và phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh hoạt.Đơn cử, tính tiền nước sinh hoạt hàng tháng năm 2023 tại TPHCM theo giá tại bảng dưới đây:

Ví dụ, hộ cư dân sử dụng 4m3 nước sinh hoạt thì giá nước sinh hoạt là 6.700 đồng/m3, thêm tiền thuế 5% là 335 đồng/m3, nộp thêm tiền dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (20%) là 1.340 đồng/m3, thêm khoản thuế 10% là 134 đồng thì giá cho 1 m3 nước là 8.509 đồng. Như vậy tiền nước sinh hoạt của hộ cư dân này sẽ là 34.036 đồng.

Tiết kiệm, giảm tiền nước hàng tháng hiệu quả

Để sử dụng nước hiệu quả và tiết kiệm bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:

Tắt vòi nước và vặn chặt van nước khi không sử dụng: Vòi nước sau khi sử dụng nếu không được vặn chặt sẽ xảy ra hiện tượng rò rỉ. Nếu diễn ra trong thời gian dài sẽ gây lãng phí nước, tăng hóa đơn tiền nước một cách chóng mặt.Sử dụng vòi hoa sen thay thế cho vòi nước thường: Sẽ giúp tiết kiệm nước và tăng hiệu quả làm sạch hơn nhiều lần. Bên cạnh đó, vòi hoa sen cũng có giá thành phải chăng và dễ lắp đặt tại các hộ gia đình.Tái sử dụng nguồn nước đã dùng: Bạn có thể đặt cạnh chân vòi hoa sen khi tắm một chậu to để hứng nước, nước tắm này có thể tái sử dụng để dội bồn cầu, rửa sàn nhà tắm, tưới cây…Ngoài ra, bạn có thể dùng nước giặt quần áo, khăn để lau sân, rửa đồ dùng trong nhà. Cách này có thể giảm đáng kể lượng nước sinh hoạt của nhà bạn.Tận dụng các nguồn nước khác: Bên cạnh nguồn nước máy, nước giếng, bạn cũng có thể tận dụng nguồn nước mưa miễn phí và dồi dào để tưới cây, giặt giũ hay thậm chí là tắm rửa.Kiểm tra định kì xem hệ thống vòi nước: Theo dõi công tơ nước của gia đình sau khoảng 2 giờ không sử dụng nước, nếu số nước tăng lên một cách bất thường thì chắc chắn nước bị rò rỉ ở đâu đó.

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thông qua việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Thuế nhà thầu được chia thành 02 loại tùy thuộc vào đối tượng: