Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên số lượng sản phẩm mà người lao động đã tạo ra dựa trên những tiêu chuẩn và mức lương cụ thể cho mỗi sản phẩm. Để giúp bạn đọc hiểu hơn về hình thức trả lương này cũng như cách ứng dụng vào trong hoạt động kinh doanh, 1Office đã tổng hợp những thông tin vô cùng giá trị về “trả lương theo sản phẩm”. Theo dõi ngay để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên số lượng sản phẩm mà người lao động đã tạo ra dựa trên những tiêu chuẩn và mức lương cụ thể cho mỗi sản phẩm. Để giúp bạn đọc hiểu hơn về hình thức trả lương này cũng như cách ứng dụng vào trong hoạt động kinh doanh, 1Office đã tổng hợp những thông tin vô cùng giá trị về “trả lương theo sản phẩm”. Theo dõi ngay để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là phương pháp mà người lao động nhận mức lương dựa vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành và chất lượng của các sản phẩm này. Đơn giá tiền công cho mỗi sản phẩm được xác định trước và thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Hình thức này thường được áp dụng cho những người lao động có vai trò trực tiếp trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Đây có thể là những người làm công việc chế tạo, lắp ráp, sản xuất, hoặc tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Lương thực nhận = Số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế * Đơn giá 1 đơn vị sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc người lao động nhận một khoản tiền thưởng bổ sung ngoài lương cơ bản dựa trên hiệu suất làm việc và chất lượng sản phẩm. Thưởng này được cấp cho những thành tích vượt mức, chất lượng sản phẩm tốt hoặc năng suất làm việc cao.
Công thức tính lương theo sản phẩm có thưởng sẽ phức tạp hơn và được tính như sau:
Lương thực nhận = Lương sản phẩm thực tế + [((Lt * Sp)/100) * LSP]
– Doanh nghiệp có thể hạn chế được việc rò rỉ các dữ liệu quan trọng của mình cho phía bên nhà cung cấp dịch vụ hậu cần thứ 3.
– Doanh nghiệp có thể nhanh chóng và hoàn thiện hơn trong công việc liên lạc nhờ vào phương pháp nội bộ.
– Doanh nghiệp có thể tự phát triển xây dựng được những phương án nội bộ bằng việc tự tham gia vào quá trình vận chuyển.
– Doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện tự cấp dịch vụ logistics bất cứ thời điểm nào bằng sự chủ động cao nhất của họ.
– Người vận chuyển sẽ thực hiện kiểm tra và rà soát toàn bộ những bước diễn ra trong quá trình tham gia vận tải.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp là phương pháp tính lương dựa trên sản phẩm của công nhân chính (người trực tiếp tham gia sản xuất) và đơn giá phục vụ cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Hình thức này thường áp dụng cho các công nhân đóng vai trò phụ, hỗ trợ người lao động chính trong quá trình sản xuất.
Lương thực nhận = Số lượng sản phẩm của công nhân chính hoàn thành thực tế * Đơn giá phục vụ 1 đơn vị sản phẩm
Hình thức tính lương theo sản phẩm lũy tiến là việc áp dụng hai loại đơn giá để tính lương: đơn giá cố định và đơn giá lũy tiến. Đơn giá cố định sẽ áp dụng cho sản phẩm trong mức quy định, còn đơn giá lũy tiến sẽ được sử dụng để tính lương cho sản phẩm vượt mức. Nếu người lao động hoàn thành nhiều sản phẩm vượt mức, tiền lương sẽ được tính thêm dựa trên đơn giá lũy tiến.
Công thức tính lương khi áp dụng hình thức này là:
Lương thực nhận = Lương sản phẩm thực tế + (Số lượng sản phẩm vượt định mức * Đơn giá 1 đơn vị sản phẩm lũy tiến)
Hình thức trả lương theo sản phẩm được nhiều doanh nghiệp sử dụng phổ biến. Những doanh nghiệp có đặc điểm dưới đây sẽ cực kỳ phù hợp với hình thức trả lương này. Cụ thể như sau:
2PL (Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai) là một chuỗi những người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ cho chuỗi hoạt động logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng nhưng chưa tích hợp với hoạt động logistics (chỉ đảm nhận một khâu trong chuỗi logistics). 2PL là việc quản lý các hoạt động cổ truyền như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan, thanh toán,….
2PL thường chỉ đảm nhận và đóng góp vào một khía cạnh nhỏ trong toàn bộ chuỗi logistics của khách hàng, thường là những hãng tàu hoặc những công ty vận tải đường bộ hay đường hàng không.
3PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng) là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục XK, cung cấp chứng từ giao nhận-vận tải và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa và đưa hàng đến điểm đến quy định,…
3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, dịch vụ lưu trữ hàng hoá, xử lý thông tin,…. có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.3PL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ logistics thực hiện trên danh nghĩa của khách hàng dựa trên các hợp đồng có hiệu lực tối thiểu là một năm hoặc các yêu cầu bất thường.
4PL (Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo-LPL) là người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL là việc quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát, các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động logistics.
4PL có liên quan với 3PL và được phát triển trên nền tảng của 3PL nhưng bao gồm lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của 3PL, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được coi như một điểm liên lạc duy nhất, là nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp tất cả các nguồn lực và giám sát các chức năng 3PL trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền
5PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm) là loại dịch vụ thị trường thương mại điện tử, bao gồm các 3PL và 4PL quản lý tất cả các bên liên quan trong chuỗi phân phối trên nền móng thương mại điện tử.Chìa khóa thành công của các nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ năm là các hệ thống (Hệ thống quản lý đơn hàng (OMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS). Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong 1 hệ thống thống nhất và công nghệ thông tin.
Hy vọng qua bài viết trên của SEC Warehouse có thể giúp cho bạn đọc nắm bắt thêm được nhiều thông tin hữu ích hơn và hiểu rõ được hình thức 1PL là gì? Hãy theo dõi SEC Warehouse để biết thêm tin tức Xuất nhập khẩu, logistic, kho bãi.
Tỉnh/Thành phố An Giang Bình Định Bình Thuận Bạc Liêu Bến Tre Bắc Giang Đà Nẵng Hà Tĩnh Bắc Kạn Cà Mau Khánh Hòa Cần Thơ Nghệ An Bắc Ninh Đồng Tháp Ninh Thuận Hậu Giang Kiên Giang Phú Yên Quảng Bình Bình Dương Long An Bình Phước Quảng Nam Sóc Trăng Quảng Ngãi Tiền Giang BRVT Quảng Trị Trà Vinh Thanh Hóa Vĩnh Long TT-Huế Cao Bằng Đắk Lắk Đắk Nông Điện Biên Đồng Nai Gia Lai Hà Giang Hà Nam Hà Nội Hải Dương Hòa Bình Hưng Yên Kon Tum Lai Châu Lâm Đồng Lạng Sơn Lào Cai Nam Định Ninh Bình Phú Thọ Quảng Ninh Sơn La Tây Ninh Thái Bình Thái Nguyên TP.HCM Tuyên Quang Vĩnh Phúc Yên Bái
PCI 2023 Xếp hạng PCI 2022 Xếp hạng PCI 2021 Xếp hạng PCI 2020 Xếp hạng PCI 2019 Xếp hạng PCI 2018 Xếp hạng PCI 2017 Xếp hạng PCI 2016 Xếp hạng PCI 2015 Xếp hạng PCI 2014 Xếp hạng PCI 2013 Xếp hạng PCI 2012 Xếp hạng PCI 2011 Xếp hạng PCI 2010 Xếp hạng PCI 2009 Xếp hạng PCI 2008 Xếp hạng PCI 2007 Xếp hạng PCI 2006 Xếp hạng
Xếp hạng trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (1-63) Hải Phòng
Lưu ý: N/A là tỉnh, thành phố không được xếp hạng. Từ PCI 2023, VCCI không tiến hành công bố điểm số và xếp hạng của nhóm tỉnh, thành phố ngoài nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu.